B – PHẦN TIẾNG VIỆT :
I. Từ vựng
1. Cấp độ khái quát của từ ngữ và trường từ vựng
– Cấp độ khái quát của từ ngữ.
+ Một từ có nghĩa rộng khi phạm vi nghĩa của từ đó bao hàm nghĩa của một số từ ngữ khác.
+ Một từ ngữ có nghĩa hẹp khi phạm vi nghĩa của từ ngữ đó được bao hàm trong phạm vi nghĩa của một từ ngữ khác.
+ Nghĩa của một từ ngữ có thể rộng hoặc hẹp hơn nghĩa của từ ngữ khác. Một từ ngữ có nghĩa rộng với những từ ngữ này nhưng có thể có nghĩa hẹp đối với một từ ngữ khác.
Ví dụ: Từ “Thầy thuốc’ có nghĩa rộng hơn so với nghĩa của từ bác sĩ, y sĩ, y tá, hộ lý, nhưng có nghĩa hẹp hơn so với “người”.
– Trường từ vựng là tập hợp từ có ít nhất một nét nghĩa chung.
Ví dụ: Trường từ vựng chỉ gia cầm: gà, ngan, ngỗng, vịt…
2. Từ tượng hình và từ tượng thanh
– Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh, dáng vẻ, hoạt động, trạng thái của sự vật.
Ví dụ: lòng khòng, ngất ngưởng, ngoằn ngoèo, tha thướt…
– Từ tượng thanh là từ mô phỏng âm thanh của tự nhiên, của con người.
Ví dụ: ầm ầm, thánh thót, róc rách, xì xì…
– Tự tượng hình và từ tượng thanh có giá trị gợi tả và biểu cảm cao, thường được dùng nhiều trong văn miêu tả và tự sự.
3. Từ địa phương và biệt ngữ xã hội
– Từ địa phương là từ ngữ chỉ sử dụng ở một (hoặc một số) địa phương nhất định.
Ví dụ: O – cô, bầm – mẹ… (Trung Bộ)
Cây viết – cây bút, đậu phộng – lạc… (Nam Bộ)
Thưng (dụng cụ đong gạo, thóc), thầy – bố, … (Bắc Bộ).
– Biệt ngữ xã hội là các từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định.
4. Một số biện pháp tu từ
a. Nói quá là biện pháp tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự việc, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
Ví dụ: Cày đồng đang buổi ban trưa
Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. (Ca dao)
b. Nói giảm nói tránh là biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề, tránh thô tục, thiếu văn hóa.
Ví dụ: Bà về năm đói làng treo lưới
Biển động, Hòn Mê giặc bắn vào. (Tố Hữu)
II. Ngữ pháp
1. Một số từ loại
a. Trợ từ là những từ chuyên đi kèm một từ ngữ khác trong câu để nhấn mạnh hoặc biểu thị thái độ đánh giá sự việc, sự vật được nói đến ở từ ngữ đó.
Ví dụ: Ngay, chính, đích thị, những, …
Chiếc mũ này giá những 20 nghìn đồng
b. Thán từ là những từ dùng để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của người nói hoặc dùng để gọi đáp. Thán từ thường dùng ở đầu câu và có thể được tách thành một câu độc lập.
Ví dụ: ái, ôi, chao ôi, trời, trời ơi, hỡi, vâng, dạ, ạ, …
Chao ôi! Thầy nó chỉ nghĩ lẩn thẩn sự đời.
c. Tình thái từ là những từ được thêm vào câu để cấu tạo câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán và để biểu thị sắc thái tình cảm của người nói.
Ví dụ: à, ư, nhỉ, nhé, đi, nào, với, thay, nhé, …
Đi đi em! Can đảm bước chân lên! (Tố Hữu)
2.. Câu ghép
a.Khái niệm : Câu ghép là câu do hai hoặc nhiều cụm chủ vị không bao chứa nhau tạo thành. Mỗi cụm chủ vị là một vế câu.
Ví dụ: Đêm càng khuya, trăng càng sáng.
b. Cách nối các vế câu trong câu ghép.
- Dùng những từ có tác dụng nối.
+ Nối bằng một quan hệ từ hoặc một cặp quan hệ từ.
Ví dụ: Mây đen kéo kín bầu trời và gió giật từng cơn.
Vì trời không mưa nên cánh đồng thiếu nước.
+ Nối bằng một phó từ hay một cặp đại từ hô ứng.
Ví dụ: Ai làm người ấy chịu.
Anh đi đâu, tôi đi đấy.
- Không dùng từ nối, các vế câu thường sử dụng dấu phẩy, dấu hai chấm.
Ví dụ: Bà đi chợ, mẹ đi làm, em đi học.
c. Các kiểu quan hệ ý nghĩa giữa các vế của câu ghép thường gặp là: quan hệ nguyên nhân, quan hệ điều kiện (giả thiết), quan hệ tương phản, tăng tiến, lựa chọn, bổ sung, nối tiếp, đồng thời, giải thích…
Mỗi mối quan hệ thường được đánh dấu bằng những quan hệ từ, cặp quan hệ từ, cặp từ hô ứng: vì… nên, nếu… thì, tuy/mặc dù… nhưng, không những… mà còn, hoặc… hoặc.
Ví dụ: Tuy lưng hơi còng nhưng bà tôi đi lại vẫn nhanh nhẹn.
3. Các loại dấu :
a. Dấu ngoặc đơn :
* Công dụng :Dấu ngoặc đơn dùng để đánh dấu phần có chức năng giải thích, bổ sung, thuyết minh thêm
* Ví dụ: Đùng một cái, họ (những người bản xứ) được phong cho cái danh hiệu tối cao là “chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do”. (Nguyễn Ái Quốc)
b. Dấu hai chấm :
* Công dụng :Dấu hai chấm dùng để đánh dấu phần giải thích, thuyết minh cho phần trước đó, báo trước lời dẫn trực tiếp (dùng với dấu ngoặc kép) hay lời đối thoại (dùng với dấu gạch ngang).
* Ví dụ: + Bà lão láng giếng lại lật đật chạy sang:
- Bác trai khá rồi chứ? (Ngô Tất Tố)
+ Tôi lại im lặng cúi đầu xuống đất: lòng tôi càng thắng lại, khóc mắt tôi đã cay cay. (Nguyên Hồng)
c. Dấu ngoặc kép :
* Công dụng :Dấu ngoặc kép dùng để đánh dấu từ, ngữ, câu, đoạn dẫn trực tiếp; đánh dấu từ ngữ được hiểu theo nghĩa đặc biệt hay có hàm ý mỉa mai; đánh dấu tên tác phẩm, tờ báo, tập san… được dẫn.
* Ví dụ: Hai tiếng “em bé” mà cô tôi ngâm dài ra rõ quả nhiên đã xoắn chặt lấy tâm ....
(Nguyên Hồng)